1. Danh từ đầu ở số ít

Trong cấu trúc danh từ + danh từ, danh từ đầu thường là số ít ngay cả khi nó có nghĩa số nhiều.
Ví dụ:
a shoe shop (= một cửa hàng bán giày)
a toothbrush (= bàn chải răng)
trouser pockets (= túi quần)
a ticket office (= văn phòng bán vé)

2. Các ngoại lệ

Một số danh từ là số nhiều trong cấu trúc này. Chúng bao gồm những danh từ không có hình thức số ít (như clothes), những danh từ không được dùng trong hình thức số ít với nghĩa tương tự (như customs) và một số danh từ thường được dùng thông dụng ở số nhiều hơn ở số ít (như savings). Trong một số trường hợp, như antique(s), drug(s) hai hình thức số ít và số nhiều đều được sử dụng một cách riêng biệt. Nhìn chung, các danh từ số nhiều trở nên thông dụng hơn trong cấu trúc này.
Ví dụ:
a clothes shop (cửa hàng quần áo)
a glasses case (hộp đựng kính)
a customs officer (văn phòng hải quan)
a savings account (tài khoản tiết kiệm)
the sales department (bộ phận bán hàng)
a goods train (tàu chở hàng) (Anh-Anh)
a sports car (xe hơi thể thao)

Chúng ý rằng danh từ số ít tận cùng là -ics có thể đứng trước các danh từ khác.
Ví dụ:
althletics training (đào tại vận động viên)
an economics degree (bằng kinh tế)

Chúng ta dùng số nhiều menwomen để bổ ngữ cho danh từ số nhiều khi chúng có nghĩa ‘chủ ngữ’, man woman được dùng để diễn tả nghĩa ‘tân ngữ’.
Hãy so sánh:
men drivers (= tài xế nam)
women pilots (= nữ phi công)
man-eaters (= động vật ăn thịt người)
woman-haters (= những người ghét phụ nữ)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *