1. Khi một từ kết thúc bằng một phụ âm + y, thì y thay đổi thành ie trước s.
study –> studies (nghiên cứu), lorry –> lorries(xe tải)
Trước hầu hết các kết thúc khác, y thay đổi thành i.
study –> studied (nghiên cứu), silly –> sillier (ngớ ngẩn), lucky–> luckily (may mắn), happy –> happiness (hạnh phúc)
Chúng ta không thay đổi y sau một nguyên âm.
day –> days (ngày), buy –> buyer (mua – người mua), stay –>stayed (ở lại)
Nhưng pay (trả tiền), lay (đặt) và say (nói) có hình thức ed bất quy tắc: paid /peid/, laid /leid/, said /sed/.
Tương tự: day –> daily
GHI CHÚ
a. Các hình thức sở hữu là danh từ số ít + dấu nháy đơn + s, và danh từ số nhiều + dấu nháy đơn.
the lady’s name (tên của người phụ nữ) –> the ladies’ names (tên của những người phụ nữ)
b. Một từ có một âm tiết thường giữ y trước ly: shyly (rụt rè), slyly (ranh mãnh), dryly/drily (khô khan).
c. Chúng ta không thay đổi y khi đó là một phần của tên của một người: Mr and Mrs Grundy –> the Grundys (Ông bà Grundy)
d. Chúng ta không thay đổi y trong by: stand-bys (dự phòng), lay-bys (góc thụt vào để đỗ xe).
2. Chúng ta giữ y trước i.
copy –> copying (sao chép), hurry –> hurrying (vội vàng)
GHI CHÚ
Chúng ta thay đổi ie thành y trước ing.
die –> dying (chết), lie –> lying (nằm)