1.                       Chủ động                   Bị động
Đơn                    playing                      being played
Hoàn thành        having played            having been played

2. Danh động từ đơn giản là dạng V-ing, ví dụ như meeting, dancing, jogging.
It was nice meeting you. (Thật vui khi gặp bạn.)
Dancing is not allowed. (Nhảy múa không được cho phép ở đây.)

Chú ý:
a. Có một số quy tắc trong dạng V-ing.
– Bỏ e, ví dụ lose => losing.
– Nhân đôi phụ âm: stop => stopping.
b. Từ đuôi ing có thể là danh động từ hoặc phân từ chủ động, phụ thuộc vào cách chúng ta sử dụng trong một câu.
Danh động từ: Jogging is good for you. (Chạy bộ tốt cho bạn.)
Phân từ: We watched the students jogging round the campus. (Chúng tôi nhìn những học sinh đang chạy bộ quanh khuôn viên.)
Nhưng trong một số ngữ cảnh, khó để nói rằng từ đuôi ing là danh động từ hay phân từ và, mà cũng không cần thiết phải hiểu rõ sự khác biệt này. Hãy nhớ rằng dùng cấu trúc đúng thì quan trọng hơn là gọi đúng tên nó.

3. Ta dùng danh động từ hoàn thành cho điều xảy ra trước thời gian của mệnh đề chính.
Sarah remembered having visited the place before. (Sarah nhớ rằng đã đến thăm nơi này trước đó.)
(Việc “thăm” xảy ra trước khi “nhớ”).
Nhưng ta không cần dùng dạng hoàn thành nếu ngữ cảnh đã rõ là hành động đó xảy ra trước.
Sarah remembered visiting the place before. (Sarah nhớ rằng đã đến thăm nơi này trước kia.)

4. Trong câu phủ định, not đứng trước danh động từ.
It’s difficult not smoking for a whole day. (Thật khó khi không hút thuốc cả ngày.)
I can’t help not being amused by these silly jokes. (Tôi không thể không cười trước những trò đùa ngớ ngẩn này.)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *